Một số nội dung cần lưu ý về đăng ký xe

ANTĐ - Trích từ Thông tư số 12/2013/TT- BCA ngày 01/3/2013 sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 20 Thông tư số 36/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010 và Thông tư số 37/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010 của Bộ Công an về đăng ký xe.

Người dân đến làm thủ tục đăng ký xe mô tô tại CAH Thanh Trì, Hà Nội

I. Giải quyết đăng ký xe đối với trường hợp xe đã đăng ký, chuyển nhượng qua nhiều người. Theo Điều 1 thông tư số 12/BCA quy định:

1. Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển nhượng của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển nhượng của người bán cuối cùng, hồ sơ gồm:

- Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của công an xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là công an cấp xã) nơi người sử dụng xe thường trú.

- Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định.

- Chứng từ chuyển nhượng của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển nhượng của người bán xe cuối cùng.

- Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký xe).

* Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe

- Cơ quan đăng ký xe tiếp nhận hồ sơ đăng ký sang tên xe, kiểm tra đủ thủ tục quy định, viết giấy hẹn cho người sử dụng xe.

- Trong thời hạn hai ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe phải giải quyết cấp biển số, giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe.

2. Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển nhượng xe, hồ sơ gồm:

- Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.

- Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định.

- Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký xe).

* Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe

- Cơ quan đăng ký xe tiếp nhận hồ sơ đăng ký sang tên xe, kiểm tra đủ thủ tục quy định, thu giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe; viết giấy hẹn cho người sử dụng xe. Giấy hẹn do lãnh đạo cơ quan đăng ký xe ký, đóng dấu và có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày chờ cơ quan đăng ký xe trả kết quả.

- Cơ quan đăng ký xe gửi thông báo đến người đứng tên trong đăng ký xe biết và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan đăng ký xe, tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe.

- Sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo và niêm yết công khai, cơ quan đăng ký xe giải quyết cấp biển số, giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe.

* Trách nhiệm của người đang sử dụng xe 

Người đang sử dụng xe kê khai giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe có cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) và đến cơ quan Công an cấp xã nơi mình đăng ký thường trú để lấy xác nhận về địa chỉ đăng ký thường trú của mình; nộp lệ phí trước bạ tại cơ quan thuế; nộp hồ sơ đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe (trường hợp sang tên, di chuyển từ tỉnh này sang tỉnh khác thì phải đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng kí xe để nộp hồ sơ; sau khi rút hồ sơ gốc thì đến cơ quan đăng ký xe, nơi mình đăng ký thường trú để nộp hồ sơ đăng ký xe).

* Trách nhiệm của công an cấp xã

- Tiếp nhận giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe có cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký của người đang sử dụng xe.

- Kiểm tra, xác minh địa chỉ đăng ký thường trú của người đang sử dụng xe.

Sau khi kiểm tra xác minh, nếu đúng thì xác nhận địa chỉ đăng ký thường trú của người đang sử dụng xe. Thời gian giải quyết không quá 3 ngày làm việc.

* Hồ sơ đăng ký xe (nơi chuyển đến) gồm:

- Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của công an cấp xã nơi người sử dụng xe thường trú.

- Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định.

- Phiếu sang tên di chuyển, kèm theo hồ sơ gốc của xe.

II. Trường hợp xe sang tên, di chuyển nhưng mất hồ sơ gốc hoặc hồ sơ do chủ xe tự quản lý trước đây bị mất, hư hỏng. Theo Điều 20 Thông tư số 37/2013/TT-BCA ngày 12 tháng 10 năm 2010 quy định:

1. Trường hợp mất toàn bộ hồ sơ gốc, hồ sơ sang tên di chuyển:

- Hướng dẫn chủ xe làm công văn hoặc đơn trình bày, cam kết chịu trách nhiệm về việc mất hồ sơ gốc;

- Kiểm tra đối chiếu giấy tờ của chủ xe theo quy định.

- Hướng dẫn chủ xe đến cơ quan công an nơi làm thủ tục chuyển đi xác nhận việc sang tên, di chuyển vào bản sao Phiếu sang tên, di chuyển.

- Cơ quan công an nơi tiếp nhận hồ sơ đăng ký phải niêm yết công khai biển số đăng ký xe và số máy, số khung, nhãn hiệu, loại xe bị mất hồ sơ tại trụ sở cơ quan. Sau 30 ngày, nếu không có khiếu nại, tố cáo thì giải quyết đăng ký và báo cáo về Cục Cảnh sát giao thông Đường bộ - Đường sắt; trường hợp có nghi vấn thì báo cáo Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông Đường bộ - Đường sắt (ở Bộ) hoặc giám đốc công an cấp tỉnh (ở địa phương).

2. Trường hợp mất một phần tài liệu trong hồ sơ gốc của xe (giấy khai đăng ký, giấy đăng ký xe thu hồi (đã cắt góc), hồ sơ cải tạo xe, giấy khai sang tên di chuyển, chứng từ chuyển nhượng xe, chứng từ lệ phía trước bạ do chủ xe tự quản lý):

- Chủ xe làm công văn hoặc đơn trình báo mất;

- Kiểm tra đối chiếu giấy tờ của chủ xe theo quy định;

- Cơ quan công an nơi tiếp nhận hồ sơ đăng ký phải niêm yết công khai xe có số máy số khung, nhãn hiệu, loại xe bị mất hồ sơ tại trụ sở cơ quan. Sau 15 ngày, không có khiếu nại, tố cáo thì giải quyết đăng ký sang tên.

III. Hồ sơ đăng ký xe (đối với các trường hợp bình thường) gồm: 

1. Giấy khai đăng ký xe;

2. Giấy tờ của chủ xe;

3. Giấy tờ của xe: Chứng từ chuyển nhượng xe, hóa đơn; giấy bán, cho, tặng xe; văn bản thừa kế… chứng từ lệ phí trước bạ.

(Chi tiết quy định tại Điều 7 Thông tư số 36/2010/TT-BCA ngày 12-10-2010 của Bộ Công an)

* Riêng giấy tờ của chủ xe gồm:

- Giấy chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Giấy chứng minh nhân dân hoặc nơi thường trú ghi trong Giấy chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.

- Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng); trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.

- Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.

- Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam, xuất trình sổ tạm trú hoặc sổ hộ khẩu và hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu.