Dự thảo Thông tư liên tịch: Quy định về quan hệ phối hợp thực hiện Luật Thi hành án hình sự về thi hành án hình sự tại cộng đồng

0:00 / 0:00
0:00
  • Nam miền Bắc
  • Nữ miền Bắc
  • Nữ miền Nam
  • Nam miền Nam
ANTD.VN -
Triệu tập người chấp hành án đến trụ sở để cam kết chấp hành án theo Luật Thi hành án hình sự

Triệu tập người chấp hành án đến trụ sở để cam kết chấp hành án theo Luật Thi hành án hình sự

Điều 10. Nhận xét, báo cáo việc chấp hành án của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội

1. Nhận xét định kỳ trong quá trình chấp hành án

a) Định kỳ hàng tháng, trong thời gian 05 ngày đầu tiên của tháng, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội thực hiện nhận xét về việc chấp hành án, chấp hành nghĩa vụ của người được hưởng án treo, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện; báo cáo việc quản lý người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.

Thời gian tính để nhận xét, đánh giá từ ngày 01 của tháng nhận xét, báo cáo đến ngày cuối cùng của tháng nhận xét, báo cáo; đối với lần nhận xét đầu tiên tính từ ngày bắt đầu chấp hành án đến ngày cuối cùng của tháng nhận xét, báo cáo; đối với tháng cuối cùng, tính từ ngày đầu tiên của tháng đến ngày bàn giao hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện;

b) Định kỳ 03 tháng một lần, trong thời hạn 05 ngày đầu tiên của tháng đầu kỳ báo cáo, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhận xét về việc chấp hành án phạt quản chế.

Thời gian nhận xét từ ngày 01 của tháng đầu tiên trong kỳ nhận xét, báo cáo đến ngày cuối cùng của tháng thứ ba trong kỳ nhận xét. Đối với kỳ đầu tiên, tính từ ngày bắt đầu thi hành án đến ngày cuối cùng của tháng thứ ba trong kỳ nhận xét. Đối với kỳ cuối cùng, tính từ ngày 01 của tháng đầu tiên trong kỳ nhận xét đến ngày bàn giao hồ sơ kiểm soát, giáo dục người chấp hành án phạt quản chế cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện;

c) Các bản nhận xét, báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội phải được lưu vào hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án và gửi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để lưu hồ sơ thi hành án.

2. Nhận xét toàn bộ quá trình chấp hành án

Khi bàn giao hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án để làm thủ tục thay đổi nơi cư trú, đi chấp hành án phạt tù, cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội phải có bản nhận xét toàn bộ quá trình chấp hành án. Thời gian nhận xét tính từ ngày bắt đầu chấp hành án đến ngày bàn giao hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án.

3. Việc báo cáo kết quả thi hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo quy định tại Điều 131 Luật Thi hành án hình sự thực hiện như sau:

a) Cơ quan, tổ chức nơi người chấp hành án học tập, làm việc báo cáo kết quả thi hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu theo định kỳ 03 tháng một lần; thực hiện theo điểm b khoản 1 Điều này;

b) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú báo cáo kết quả toàn bộ quá trình thi hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện khi hết thời hạn chấp hành án. Thời hạn gửi báo cáo 05 ngày trước khi hết thời hạn chấp hành án phạt.

Điều 11. Việc giải quyết thay đổi nơi cư trú, nơi làm việc của người chấp hành án

1. Trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được hưởng án treo, cải tạo không giam giữ thay đổi nơi cư trú thì giải quyết theo quy định của Điều 68, khoản 3 Điều 25, khoản 3 Điều 92, khoản 3 Điều 100 Luật Thi hành án hình sự và quy định của Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

2. Trường hợp người chấp hành án phạt quản chế, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù buộc phải thay đổi nơi cư trú vì lý do bất khả kháng thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh để báo cáo Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an xem xét, quyết định.

3. Trường hợp người chấp hành án phạt cấm cư trú, tước một số quyền công dân, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thay đổi nơi cư trú thực hiện như sau:

a) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi cư trú chuyển hồ sơ thi hành án, hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án đến cư trú;

b) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án đến cư trú bàn giao hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án đến cư trú để tiếp tục quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án.

Điều 12. Việc thi hành án đối với các trường hợp do cơ quan, đơn vị Quân đội có thẩm quyền chuyển giao

1. Trường hợp nhận được hồ sơ bản án, quyết định thi hành án hình sự do cơ quan thi hành án hình sự trong Quân đội chuyển giao, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện tiếp nhận và tổ chức thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.

2. Trường hợp cơ quan thi hành án hình sự trong Quân đội chuyển giao trong chấp hành án, cơ quan thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện tiếp nhận người, hồ sơ thi hành án và hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án và tiếp tục tổ chức thi hành theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.

Điều 13. Việc kiểm điểm người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người được hưởng án treo, cải tạo không giam giữ vi phạm nghĩa vụ

1. Việc kiểm điểm người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người được hưởng án treo, cải tạo không giam giữ vi phạm nghĩa vụ thực hiện theo quy định tại Điều 66, Điều 91 và Điều 105 Luật Thi hành án hình sự.

2. Trường hợp người chấp hành án không có mặt để kiểm điểm theo đúng thời hạn triệu tập mà không có lý do chính đáng thì tiến hành kiểm điểm vắng mặt. Biên bản kiểm điểm trong trường hợp người chấp hành án vắng mặt có giá trị như trường hợp kiểm điểm người chấp hành án có mặt.

Điều 14. Thi hành án trong trường hợp người chấp hành án bị đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở chữa bệnh bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc

1. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã phải phối hợp với trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở chữa bệnh bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc để thực hiện thi hành án và quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án.

2. Ngay sau khi người chấp hành án bị đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở chữa bệnh bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc, Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản thông báo cho cơ quan, tổ chức đó biết để phối hợp thực hiện quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án và đề nghị nhận xét bằng văn bản việc chấp hành nội quy, quy chế trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở chữa bệnh bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc của người chấp hành án theo định kỳ mỗi tháng một lần để lưu hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục và làm căn cứ nhận xét, báo cáo; báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để theo dõi.

3. Trường hợp người chấp hành án chấp hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở chữa bệnh bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc mà chưa chấp hành xong án phạt thì tiếp tục thực hiện việc thi hành án theo quy định.

Trường hợp hết thời hạn chấp hành án mà chưa chấp hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở chữa bệnh bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc thì thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt.

Điều 15. Thi hành án đối với các trường hợp có quyết định của Toà án, Viện kiểm sát có thẩm quyền về hủy bản án, quyết định đang thi hành

1. Trường hợp có quyết định của Toà án, Viện kiểm sát có thẩm quyền hủy bản án đang thi hành thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu chấm dứt việc thi hành án và thực hiện các thủ tục theo quyết định của Toà án, Viện kiểm sát.

2. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu làm thủ tục kết thúc việc thi hành án.

Điều 16. Thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng đối với người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ

1. Công an cấp xã yêu cầu người chấp hành án viết bản báo cáo về tình trạng không có việc làm và phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức kiểm tra, xác minh làm căn cứ xác định tình trạng không có việc làm hoặc mất việc làm; báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã để áp dụng thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng.

2. Việc thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng của người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ thực hiện theo khoản 5 Điều 101 Luật Thi hành án hình sự.

3. Thời gian lao động phục vụ cộng đồng không quá 04 giờ trong một ngày và không quá 05 ngày trong 01 tuần. Không áp dụng biện pháp lao động phục vụ cộng đồng đối với phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 06 tháng tuổi, người già yếu, người bị bệnh hiểm nghèo, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng.

4. Việc áp dụng thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng từ khi xác định người chấp hành án mất việc làm cho đến khi có việc làm ổn định hoặc hết thời hạn chấp hành án. Khi người chấp hành án có việc làm, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện ra quyết định chấm dứt thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng.

5. Ủy ban nhân dân cấp xã tạo điều kiện cho người người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ tìm việc làm có thu nhập.

Điều 17. Về thực hiện buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo

1. Việc đề nghị buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo thực hiện như sau:

a) Trường hợp vi phạm khi triệu tập người chấp hành án để làm thủ tục để cam kết việc chấp hành án:

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn mà người chấp hành án phải có mặt theo khoản 1 Điều 93 Luật Thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có văn bản đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người được hưởng án treo cư trú, Tòa án quân sự khu vực nơi người được hưởng án treo làm việc quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo.

b) Trường hợp vi phạm trong thời gian chấp hành án:

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo, đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu tiến hành trình tự, thủ tục đề nghị Tòa án có thẩm quyền quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo, đồng thời gửi Viện kiểm sát cùng cấp.

Hồ sơ đề nghị buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo thực hiện theo khoản 3, khoản 4 Điều 93 Luật Thi hành án hình sự.

2. Thủ tục xem xét, quyết định buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo thực hiện theo khoản 5 Điều 93 Luật Thi hành án hình sự; thi hành quyết định của Toà án về buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo thực hiện theo khoản 6 Điều 93 Luật Thi hành án hình sự.

Điều 18. Về thực hiện hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện

1. Đề nghị hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện.

a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản vi phạm nghĩa vụ lần thứ hai hoặc nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính từ 02 (hai) lần trở lên, Công an cấp xã tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp xã để báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, gửi kèm các biên bản vi phạm, quyết định xử phạt vi phạm hành chính; đơn vị quân đội báo cáo cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.

b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập hồ sơ chuyển đến Tòa án đã ra quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện để xem xét, hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, đồng thời gửi 01 bộ hồ sơ đến Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án.

Hồ sơ đề nghị hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện thực hiện theo khoản 1 Điều 71 Luật Thi hành án hình sự;

2. Việc xem xét, quyết định hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện thực hiện theo khoản 4 Điều 71 Luật Thi hành án hình sự.

3. Việc thi hành quyết định hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện thực hiện theo khoản 2 Điều 71 Luật Thi hành án hình sự.

Điều 19. Việc cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt

1. Việc cấp giấy chứng nhận chấp hành xong thời gian thử thách án treo, giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt cải tạo không giam giữ, giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt cấm cư trú, giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt quản chế, giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt tước một số quyền công dân, giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù cho người được tha tù trước thời hạn có điều kiện thực hiện theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn chấp hành xong án phạt, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận và gửi cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.

2. Việc cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt trong trường hợp người chấp hành án vi phạm pháp luật bị khởi tố hình sự thực hiện như sau:

a) Đối với án treo, cải tạo không giam giữ, tha tù trước thời hạn có điều kiện:

Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu tạm thời chưa cấp giấy và có văn bản thông báo cho Toà án đã ra quyết định thi hành án, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp về việc người chấp hành án đã chấp hành xong án phạt vi phạm pháp luật đã bị khởi tố.

Ngay sau khi nhận được kết quả cuối cùng của cơ quan tiến hành tố tụng, nếu kết luận người chấp hành án không phạm tội thì cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt cho họ. Trong trường hợp này, giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt phải ghi đúng ngày chấp hành xong án phạt của người chấp hành án.

Người được hưởng án treo thuộc trường hợp đang thực hiện thủ tục buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện thuộc trường hợp đang làm thủ tục hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện. Nếu Toà án không chấp nhận đề nghị buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo, hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện thì cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt.

b) Đối với các án phạt khác:

Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt theo quy định của Luật Thi hành án hình sự và gửi giấy đó cho các cơ quan, cá nhân theo quy định của Luật Thi hành án hình sự và cơ quan tố tụng đang thụ lý vụ án.

3. Việc cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt mà tại thời điểm hết thời hạn chấp hành án phạt, người chấp hành án bỏ đi khỏi nơi cư trú không xác định đang ở đâu thực hiện như sau:

a) Đối với án treo, tha tù trước thời hạn có điều kiện

Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu tiến hành thủ tục đề nghị Toà án có thẩm quyền buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo, hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện. Trường hợp Toà án có thẩm quyển không chấp nhận đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu thì cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt;

b) Đối với các án phạt khác

Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.

4. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện ra quyết định hủy giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt đã cấp và gửi cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân đã gửi giấy chứng nhận trong các trường hợp có căn cứ xác định người được hưởng án treo phạm tội mới hoặc có quyết định buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo, người chấp được tha tù trước thời hạn có điều kiện có quyết định hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện.

5. Việc xem xét cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt đối với các trường hợp người chấp hành án đã hết thời hạn chấp hành án trước khi Luật Thi hành án hình sự 41/2019/QH14 (Luật Thi hành án hình sự năm 2019) có hiệu lực thi hành thực hiện như sau:

a) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện yêu cầu người chấp hành án viết bản tường trình về việc chấp hành pháp luật trong thời gian chấp hành án và tiến hành xác minh. Nếu kết quả xác minh người chấp hành án không vi phạm pháp luật hình sự thì cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt cho người chấp hành án; gửi giấy chứng nhận đến các cơ quan, tổ chức theo quy định của Luật Thi hành án hình sự năm 2019.

b) Giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt phải ghi đúng ngày chấp hành xong án phạt.

Điều 20. Về thi hành án treo, cải tạo không giam giữ theo quy định tại khoản 2 Điều 207 Luật Thi hành án hình sự

1. Việc thực hiện thủ tục triệu tập người chấp hành án đến trụ sở để cam kết chấp hành án thực hiện theo Luật Thi hành án hình sự năm 2019.

2. Hồ sơ thi hành án và hồ sơ giám sát, giáo dục người chấp hành án thực hiện theo quy định của Luật Thi hành án hình sự năm 2019.

3. Việc phân công người trực tiếp giám sát, giáo dục người chấp hành án thực hiện theo quy định của Luật Thi hành án hình sự năm 2010.

4. Việc thực hiện việc nhận xét, báo cáo của người chấp hành án, nhận xét việc chấp hành nghĩa vụ của người chấp hành án của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội thực hiện theo quy định của Luật Thi hành án hình sự năm 2019.

5. Việc giải quyết cho người chấp hành án vắng mặt tại nơi cư trú, thay đổi nơi cư trú thực hiện theo quy định của Luật Thi hành án hình sự năm 2019.

6. Việc rút ngắn thời gian thử thách án treo; giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ thực hiện theo quy định của Luật Thi hành án hình sự năm 2019.

7. Việc xử lý vi phạm nghĩa vụ, kiểm điểm người được hưởng án treo, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ thực hiện theo quy định của Luật Thi hành án hình sự năm 2010.

Không thực hiện quy định buộc người được hưởng án treo phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo.

8. Việc thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng đối với người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ không có việc làm hoặc bị mất việc làm trong thời gian chấp hành án thực hiện theo quy định của Luật Thi hành án hình sự năm 2019.

9. Việc giải quyết trường hợp người chấp hành án chết thực hiện theo quy định của Luật Thi hành án hình sự năm 2019.

10. Việc cấp giấy chứng nhận chấp hành xong thời gian thử thách, cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt cải tạo không giam giữ thực hiện theo quy định của Luật Thi hành án hình sự năm 2019.

11. Các quy định khác thực hiện theo Luật Thi hành án hình sự năm 2019.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 21. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ..… tháng ..... năm 2022.

2. Bãi bỏ các văn bản quy định, hướng dẫn trước đây trái với quy định tại Thông tư liên tịch này.

3. Trường hợp các quy định của các văn bản trước đây trái với quy định tại Thông tư liên tịch này thì áp dụng quy định tại Thông tư liên tịch này.

Điều 22. Tổ chức thực hiện

1. Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an và Bộ Quốc phòng trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư liên tịch này.

2. Quá trình thực hiện Thông tư liên tịch, nếu gặp khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng để có hướng dẫn kịp thời.