Bài 1: Bảo đảm nhân đạo xã hội chủ nghĩa

Những quy định quan hệ phối hợp trong việc thực hiện trình tự, thủ tục hoãn, miễn chấp hành án phạt tù

0:00 / 0:00
0:00
  • Nam miền Bắc
  • Nữ miền Bắc
  • Nữ miền Nam
  • Nam miền Nam
ANTD.VN -  Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ngày 12/8/2021 đã ký Thông tư li ên tịch số 01/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP, quy định quan hệ phối hợp trong việc thực hiện trình tự, thủ tục hoãn, miễn chấp hành án phạt tù.

Thông tư liên tịch số 01 gồm 2 Chương, 15 Điều; được ban hành căn cứ Luật Thi hành án hình sự ngày 14 tháng 6 năm 2019; Bộ luật Tố tụng hình sự ngày 27 tháng 11 năm 2015; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020.

Trao quyết định cho phạm nhân có quá trình cải tạo tốt

Trao quyết định cho phạm nhân có quá trình cải tạo tốt

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư liên tịch này quy định quan hệ phối hợp trong thực hiện một số quy định của Luật Thi hành án hình sự, Bộ luật Tố tụng hình sự về trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, đề nghị, quyết định và thi hành quyết định hoãn, miễn chấp hành án phạt tù cho người bị kết án phạt tù đang tại ngoại, người bị kết án phạt tù chưa chấp hành án phạt tù, đang tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù (sau đây gọi chung là người bị kết án phạt tù).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư liên tịch này áp dụng đối với Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, người bị kết án phạt tù và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực hiện hoãn, miễn chấp hành án phạt tù.

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp trong việc thực hiện hoãn, miễn chấp hành án phạt tù

1. Tuân thủ quy định của pháp luật về hình sự, tố tụng hình sự và thi hành án hình sự.

2. Bảo đảm nhân đạo xã hội chủ nghĩa.

3. Bảo đảm tính công khai, minh bạch và công bằng.

4. Tôn trọng và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị kết án phạt tù.

Điều 4. Mẫu các văn bản ban hành kèm theo Thông tư liên tịch

1. Đơn xin hoãn, miễn chấp hành án phạt tù (Mẫu số 01).

2. Quyết định hoãn chấp hành án phạt tù (Mẫu số 02).

3. Quyết định hủy Quyết định hoãn chấp hành án phạt tù (Mẫu số 03).

4. Quyết định hủy Quyết định hoãn chấp hành án phạt tù và áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh (Mẫu số 04).

5. Quyết định mở phiên họp xem xét miễn chấp hành án phạt tù (Mẫu số 05).

6. Quyết định về việc xét miễn chấp hành án phạt tù (Mẫu số 06).

Chương II

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, HỒ SƠ XÉT, ĐỀ NGHỊ, QUYẾT ĐỊNH VÀ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HOÃN CHẤP HÀNH ÁN PHẠT TÙ

Điều 5. Thủ tục đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù

1. Cá nhân, cơ quan sau đây có quyền làm đơn, văn bản đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù:

a) Người bị kết án phạt tù. Trường hợp người bị kết án phạt tù không thể tự mình làm đơn đề nghị thì người thân thích của người bị kết án có thể đề nghị thay;

b) Viện kiểm sát cùng cấp;

c) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án phạt tù cư trú;

d) Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người chấp hành án phạt tù làm việc hoặc cư trú.

2. Đơn, văn bản đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù phải được gửi cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án, trừ trường hợp sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan và có các nội dung sau:

a) Ngày, tháng, năm làm đơn, văn bản;

b) Tên Tòa án nhận đơn, văn bản;

c) Họ tên, năm sinh, nơi cư trú, làm việc của người chấp hành án phạt tù tại ngoại;

d) Số, ngày, tháng, năm của bản án, tội danh, quyết định hình phạt trong bản án có hiệu lực pháp luật; số, quyết định thi hành án phạt tù;

đ) Lý do đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù;

e) Danh mục tài liệu kèm theo đơn, văn bản đề nghị;

g) Trường hợp người bị kết án phạt tù hoặc người thân thích của họ làm đơn yêu cầu thì cuối đơn phải ký tên hoặc điểm chỉ, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bị kết án cư trú; trường hợp cơ quan đề nghị thì cuối văn bản phải do người đại diện hợp pháp của cơ quan ký tên và đóng dấu của cơ quan đó.

3. Đơn, văn bản đề nghị và các tài liệu kèm theo phải được gửi đến Tòa án đã ra quyết định thi hành án phạt tù bằng các phương thức sau đây:

a) Nộp trực tiếp tại Tòa án;

b) Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;

c) Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

4. Ngày nhận được đơn hoặc văn bản đề nghị là ngày cơ quan, cá nhân nộp tại Tòa án hoặc ngày Tòa án nhận được do tổ chức dịch vụ bưu chính chuyển đến. Trường hợp cơ quan, cá nhân gửi đơn hoặc văn bản đề nghị qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án thì ngày nhận được đơn hoặc văn bản là ngày Cổng thông tin điện tử của Tòa án xác nhận đã nhận được đơn, văn bản do cơ quan, cá nhân gửi đến.

(còn tiếp)