Dự thảo Thông tư: Quy định tiêu chí cải cách hành chính và xác định chỉ số cải cách hành chính trong Công an nhân dân

ANTD.VN -
Lực lượng công an nâng cao chất lượng cải cách hành chính phục vụ nhân dân

Lực lượng công an nâng cao chất lượng cải cách hành chính phục vụ nhân dân

Điều 7. Tiêu chí cải cách hành chính của đơn vị thuộc cơ quan Bộ có chức năng trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức

1. Công tác chỉ đạo điều hành cải cách hành chính

a) Xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác cải cách hành chính định kỳ hằng năm:

Mức độ kịp thời trong ban hành kế hoạch cải cách hành chính năm;

Xác định đầy đủ các nhiệm vụ cải cách hành chính phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị theo kế hoạch cải cách hành chính của Bộ Công an;

Việc dự trù và bố trí kinh phí đảm bảo cho việc triển khai kế hoạch cải cách hành chính năm của đơn vị;

Việc xác định rõ ràng, cụ thể các kết quả phải đạt và định rõ trách nhiệm thực hiện trong kế hoạch;

Mức độ thực hiện từng nhiệm vụ cụ thể đã xác định trong kế hoạch cải cách hành chính.

b) Thực hiện chế độ báo cáo về công tác cải cách hành chính:

Số lượng báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về công tác cải cách hành chính theo quy định;

Báo cáo đầy đủ nội dung theo quy định;

Thời gian gửi báo cáo đúng quy định.

c) Kiểm tra công tác cải cách hành chính:

Xây dựng, ban hành kế hoạch kiểm tra cải cách hành chính;

Mức độ thực hiện kế hoạch kiểm tra;

Việc xử lý các vấn đề phát hiện qua kiểm tra.

d) Công tác tuyên truyền cải cách hành chính:

Ban hành kế hoạch tuyên truyền cải cách hành chính;

Mức độ thực hiện kế hoạch tuyên truyền cải cách hành chính của đơn vị.

đ) Sự năng động trong chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính:

Gắn kết quả thực hiện cải cách hành chính với công tác thi đua, khen thưởng.

Có nội dung khác thể hiện sự năng động trong chỉ đạo, điều hành (tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc thi, sáng kiến về cải cách hành chính).

e) Kết quả chỉ đạo, điều hành và đôn đốc thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính:

Ban hành văn bản chỉ đạo, điều hành và đôn đốc thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính;

Tính kịp thời của các văn bản chỉ đạo, điều hành và đôn đốc thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính của đơn vị.

2. Tham mưu xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật tại đơn vị

a) Tham mưu xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo chương trình xây dựng văn bản pháp luật đã được phê duyệt:

Mức độ thực hiện kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của đơn vị;

Việc tuân thủ đầy đủ quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.

b) Công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật:

Ban hành kế hoạch rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;

Mức độ hoàn thành kế hoạch rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;

Xử lý kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.

c) Theo dõi, kiểm tra việc thi hành pháp luật tại đơn vị:

Ban hành kế hoạch kiểm tra;

Mức độ hoàn thành kế hoạch kiểm tra;

Xử lý các vấn đề phát hiện qua kiểm tra.

d) Thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của đơn vị:

Ban hành kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật;

Mức độ thực hiện kế hoạch;

Các hình thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đơn vị đã triển khai thực hiện.

3. Cải cách thủ tục hành chính liên quan đến tổ chức, cá nhân

a) Kiểm soát thủ tục hành chính:

Ban hành kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính theo quy định;

Mức độ thực hiện kế hoạch;

Xử lý các vấn đề phát hiện qua rà soát.

b) Công bố thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của đơn vị:

Mức độ đầy đủ, tính kịp thời trong xây dựng quyết định công bố thủ tục hành chính theo quy định.

c) Công khai thủ tục hành chính:

Tỷ lệ các thủ tục hành chính được công khai đầy đủ, đúng quy định trên Cổng hoặc Trang thông tin điện tử của đơn vị;

Việc tiếp dân công khai đầy đủ, đúng quy định thủ tục hành chính tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả;

Mức độ thuận tiện trong việc tiếp cận các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của đơn vị.

d) Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức:

Việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị;

Kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị.

4. Cải cách thủ tục hành chính trong nội bộ lực lượng Công an nhân dân

a) Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính:

Ban hành kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính trong nội bộ Công an nhân dân;

Mức độ thực hiện kế hoạch;

Việc xử lý các vấn đề phát hiện qua rà soát.

b) Việc công khai đầy đủ, kịp thời các thủ tục hành chính trong nội bộ Công an nhân dân thuộc thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết của đơn vị:

c) Tổ chức thực hiện các thủ tục hành chính trong nội bộ Công an nhân dân tại đơn vị:

Thời gian giải quyết thủ tục hành chính trong nội bộ;

Chất lượng giải quyết thủ tục hành chính trong nội bộ.

5. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính

a) Thực hiện cơ cấu số lượng lãnh đạo tại đơn vị:

Thực hiện đúng quy định về cơ cấu số lượng lãnh đạo cấp cục;

Thực hiện đúng quy định về cơ cấu số lượng lãnh đạo cấp phòng và tương đương;

Thực hiện đúng quy định về cơ cấu số lượng lãnh đạo cấp Đội (nếu có).

b) Kết quả thực hiện chức năng nhiệm vụ của đơn vị:

Có từ 70% đến 80% đơn vị trực thuộc được tặng các danh hiệu thi đua của năm trước liền kề năm đánh giá;

Có từ 50% đến 70% đơn vị trực thuộc được tặng các danh hiệu thi đua của năm trước liền kề năm đánh giá;

Có dưới 50% đơn vị trực thuộc được tặng các danh hiệu thi đua của năm trước liền kề năm đánh giá.

c) Kiểm tra tình hình tổ chức và hoạt động của đơn vị:

Ban hành kế hoạch kiểm tra;

Mức độ thực hiện kế hoạch kiểm tra;

Xử lý các vấn đề phát hiện qua kiểm tra.

d) Kết quả thực hiện quy chế làm việc:

Quy chế làm việc được sửa đổi, bổ sung kịp thời và thực hiện nghiêm túc;

Không sửa đổi, bổ sung kịp thời quy chế làm việc hoặc thực hiện quy chế làm việc chưa nghiêm túc;

Không có quy chế làm việc.

đ) Thực hiện phân cấp cho Công an cấp dưới:

Thực hiện phân cấp quản lý;

Thực hiện kiểm tra, đánh giá đối với nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý đã phân cấp cho Công an cấp dưới;

Xử lý các vấn đề phân cấp phát hiện qua kiểm tra.

6. Cải cách chế độ công vụ.

a) Thực hiện chủ trương tinh giản biên chế cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân:

Xây dựng kế hoạch thực hiện;

Mức độ thực hiện kế hoạch.

b) Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, chiến sĩ:

Ban hành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hằng năm (hoặc xác định trong báo cáo đăng ký nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng hằng năm).

Mức độ thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hằng năm của đơn vị.

c) Đổi mới công tác quản lý cán bộ, chiến sĩ:

Đánh giá cán bộ, chiến sĩ trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao;

Thực hiện khen thưởng kịp thời đối với tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác;

Chủ động phát hiện, xử lý nghiêm cán bộ, chiến sĩ sai phạm.

d) Kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ của cán bộ, chiến sĩ của năm trước liền kề năm đánh giá:

Có từ 80% cán bộ, chiến sĩ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên;

Có từ 60% đến dưới 80% cán bộ, chiến sĩ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và hoàn thành tốt nhiệm vụ;

Có dưới 60% cán bộ, chiến sĩ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và hoàn thành tốt nhiệm vụ.

7. Cải cách tài chính công

a) Xây dựng, công khai dự toán và quyết toán tài chính hằng năm theo quy định:

Xây dựng, công khai dự toán;

Thực hiện quyết toán đúng quy định.

b) Xây dựng và thực hiện nghiêm túc quy trình, quy chế trong công tác kế hoạch, tài chính, hậu cần:

Ban hành quy trình, quy chế trong công tác kế hoạch, tài chính, hậu cần của đơn vị;

Kết quả thực hiện quy trình, quy chế trong công tác kế hoạch, tài chính, hậu cần của đơn vị.

c) Thực hiện quy chế dân chủ về tài chính trong đơn vị:

Ban hành văn bản thực hiện quy chế dân chủ về tài chính trong đơn vị;

Kết quả thực hiện quy chế dân chủ về tài chính trong đơn vị.

d) Thực hiện kiểm tra công tác quản lý, sử dụng tài chính, tài sản tại đơn vị:

Xây dựng kế hoạch kiểm tra công tác quản lý, sử dụng tài chính, tài sản các đơn vị trực thuộc;

Xử lý các vấn đề phát hiện qua kiểm tra.

8. Xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số

a) Ứng dụng công nghệ thông tin:

Ban hành kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin;

Mức độ thực hiện kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin;

Tỷ lệ triển khai ứng dụng phần mềm quản lý văn bản các mức độ: trên 80%; từ 70% đến 80%; từ 50% đến dưới 70% và dưới 50%;

Tỷ lệ triển khai ứng dụng phần mềm quản lý công việc (mạng LAN) các mức độ: trên 50%; từ 20% đến dưới 50%; từ 10% đến dưới 20% và dưới 10%;

Mức độ triển khai thực hiện gửi, nhận văn bản điện tử.

b) Cung cấp dịch vụ công trực tuyến:

Xây dựng kế hoạch và thực hiện đầy đủ, đúng tiến độ các nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công trực tuyến;

Số lượng dịch vụ công cung cấp trực tuyến trên tổng số thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết;

Tỷ lệ thủ tục hành chính cung cấp trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 có phát sinh hồ sơ trong năm.

c) Thực hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích:

Tỷ lệ thủ tục hành chính đã triển khai có phát sinh hồ sơ tiếp nhận/trả kết quả giải quyết qua dịch vụ bưu chính công ích;

Tỷ lệ hồ sơ thủ tục hành chính được tiếp nhận qua dịch vụ bưu chính công ích.

Tỷ lệ kết quả giải quyết thủ tục hành chính được trả qua dịch vụ bưu chính công ích.

d) Áp dụng ISO trong hoạt động:

Thực hiện đầy đủ quy trình và hoàn thành công bố Hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với Tiêu chuẩn quốc gia ISO 9001;

Tỷ lệ các thủ tục hành chính áp dụng đúng quy định ISO.

9. Thực hiện cơ chế một cửa

a) Triển khai thực hiện việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông đúng yêu cầu.

b) Số lượng thủ tục hành chính thực hiện tiếp nhận, giải quyết phù hợp cơ chế một cửa, một cửa liên thông các mức độ: từ 90% - 100%; từ 80% đến dưới 90%: từ 50% đến dưới 80% và dưới 50% tổng số thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết.

c) Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và mức độ hiện đại hóa của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.

d) Chất lượng phục vụ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả:

Thái độ phục vụ của cán bộ thực hiện tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính;

Thực hiện quy định thời gian giải quyết thủ tục hành chính tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả;

Chất lượng giải quyết thủ tục hành chính tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.

Điều 8. Tiêu chí cải cách hành chính của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Công tác chỉ đạo điều hành cải cách hành chính

a) Xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác cải cách hành chính định kỳ hằng năm:

Mức độ kịp thời trong ban hành kế hoạch cải cách hành chính năm;

Xác định đầy đủ các nhiệm vụ cải cách hành chính phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo kế hoạch cải cách hành chính của Bộ Công an;

Việc dự trù và bố trí kinh phí đảm bảo cho việc triển khai kế hoạch cải cách hành chính năm của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Việc xác định rõ ràng, cụ thể các kết quả phải đạt và định rõ trách nhiệm thực hiện trong kế hoạch;

Mức độ thực hiện từng nhiệm vụ cụ thể đã xác định trong kế hoạch cải cách hành chính.

b) Thực hiện chế độ báo cáo về công tác cải cách hành chính:

Số lượng báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về công tác cải cách hành chính theo quy định;

Báo cáo đầy đủ nội dung theo quy định;

Thời gian gửi báo cáo đúng quy định.

c) Kiểm tra công tác cải cách hành chính:

Xây dựng, ban hành kế hoạch kiểm tra cải cách hành chính;

Mức độ thực hiện kế hoạch kiểm tra;

Việc xử lý các vấn đề phát hiện qua kiểm tra.

d) Công tác tuyên truyền cải cách hành chính:

Ban hành kế hoạch tuyên truyền cải cách hành chính;

Mức độ thực hiện kế hoạch tuyên truyền cải cách hành chính của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

đ) Sự năng động trong chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính:

Gắn kết quả thực hiện cải cách hành chính với công tác thi đua, khen thưởng.

Có nội dung khác thể hiện sự năng động trong chỉ đạo, điều hành (tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc thi, sáng kiến) về cải cách hành chính.

e) Kết quả chỉ đạo, điều hành và đôn đốc thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính:

Ban hành văn bản chỉ đạo, điều hành và đôn đốc thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính;

Tính kịp thời của các văn bản chỉ đạo, điều hành và đôn đốc thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Tham mưu xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật tại địa phương

a) Tham mưu xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo chương trình xây dựng văn bản pháp luật đã được phê duyệt:

Mức độ thực hiện kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Việc tuân thủ đầy đủ quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.

b) Công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản văn bản quy phạm pháp luật:

Ban hành kế hoạch rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;

Mức độ hoàn thành kế hoạch rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;

Xử lý kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.

c) Theo dõi, kiểm tra việc thi hành pháp luật tại địa phương:

Ban hành kế hoạch kiểm tra;

Mức độ hoàn thành kế hoạch kiểm tra;

Xử lý các vấn đề phát hiện qua kiểm tra.

d) Thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

Ban hành kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật;

Mức độ thực hiện kế hoạch;

Các hình thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đã triển khai thực hiện.

đ) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của địa phương:

Việc ban hành kế hoạch thực hiện;

Tỷ lệ các đơn vị trực thuộc được thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch;

Kết quả xử lý các vấn đề qua thanh tra, kiểm tra.

3. Cải cách thủ tục hành chính liên quan đến cá nhân, tổ chức

a) Kiểm soát thủ tục hành chính:

Việc ban hành kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính theo quy định của Bộ, của Ủy ban nhân dân các cấp;

Mức độ thực hiện kế hoạch;

Xử lý các vấn đề phát hiện qua rà soát;

Thực hiện cập nhật, triển khai đầy đủ, kịp thời các thủ tục hành chính đã công bố theo quy định;

Việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết.

b) Công khai thủ tục hành chính:

Tỷ lệ các thủ tục hành chính được công khai đầy đủ, đúng quy định trên Cổng hoặc Trang thông tin điện tử của đơn vị hoặc của địa phương;

Việc công khai đầy đủ, đúng quy định thủ tục hành chính tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả;

Mức độ thuận tiện trong việc tiếp cận các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương.

c) Việc thực hiện cắt giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính theo các mức độ trên 15%, dưới 15% các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của được cắt giảm thời gian so với quy định chung của Bộ Công an.

4. Cải cách thủ tục hành chính trong nội bộ lực lượng Công an nhân dân

a) Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính:

Ban hành kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính trong nội bộ Công an nhân dân;

Mức độ thực hiện kế hoạch;

Việc xử lý các vấn đề phát hiện qua rà soát.

b) Việc công khai đầy đủ, kịp thời các thủ tục hành chính trong nội bộ Công an nhân dân thuộc thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

c) Tổ chức thực hiện các thủ tục hành chính trong nội bộ Công an nhân dân tại Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

Thời gian giải quyết thủ tục hành chính trong nội bộ;

Chất lượng giải quyết thủ tục hành chính trong nội bộ.

5. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính

a) Thực hiện cơ cấu số lượng lãnh đạo tại Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

Thực hiện đúng cơ cấu số lượng lãnh đạo cấp phòng và tương đương;

Thực hiện đúng cơ cấu số lượng lãnh đạo cấp đội và tương đương;

Thực hiện đúng cơ cấu số lượng Công an xã chính quy.

b) Thực hiện chức năng nhiệm vụ của Công an địa phương:

Tỷ lệ các đơn vị trực thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được tặng các danh hiệu thi đua của năm trước liền kề năm đánh giá các mức độ từ 70% đến 80%, từ 50% đến dưới 70% và có dưới 50%;

Tỷ lệ các đơn vị trực thuộc phòng, quận, huyện, thị xã, thành phố của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được tặng các danh hiệu thi đua của năm trước liền kề năm đánh giá các mức độ từ 70% đến 80%, từ 50% đến dưới 70% và có dưới 50%.

c) Kiểm tra tình hình tổ chức và hoạt động của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

Ban hành kế hoạch kiểm tra;

Mức độ thực hiện kế hoạch kiểm tra;

Xử lý các vấn đề phát hiện qua kiểm tra.

d) Kết quả thực hiện quy chế làm việc:

Quy chế làm việc được sửa đổi, bổ sung kịp thời và thực hiện nghiêm túc;

Không được sửa đổi, bổ sung kịp thời quy chế làm việc hoặc thực hiện quy chế làm việc chưa nghiêm túc;

Không có quy chế làm việc.

đ) Thực hiện phân cấp cho Công an cấp dưới:

Thực hiện các quy định của Bộ về phân cấp;

Kết quả việc chủ động phân cấp thêm các nội dung khác thuộc thẩm quyền.

6. Cải cách chế độ công vụ.

a) Thực hiện chủ trương tinh giản biên chế cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân:

Xây dựng kế hoạch thực hiện;

Mức độ thực hiện kế hoạch.

b) Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, chiến sĩ:

Ban hành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hằng năm (hoặc xác định trong báo cáo đăng ký nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng hằng năm).

Mức độ thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hằng năm của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

c) Đổi mới công tác quản lý cán bộ, chiến sĩ:

Đánh giá cán bộ, chiến sĩ trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao;

Thực hiện khen thưởng kịp thời đối với tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác;

Chủ động phát hiện, xử lý nghiêm cán bộ, chiến sĩ sai phạm.

d) Kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ của cán bộ, chiến sĩ của năm trước liền kề năm đánh giá:

Có từ 80% cán bộ, chiến sĩ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên;

Có từ 60% đến dưới 80% cán bộ, chiến sĩ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và hoàn thành tốt nhiệm vụ;

Có dưới 60% cán bộ, chiến sĩ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và hoàn thành tốt nhiệm vụ.

7. Cải cách tài chính công

a) Xây dựng và thực hiện nghiêm túc quy trình, quy chế trong công tác kế hoạch, tài chính, hậu cần, kỹ thuật:

Ban hành quy trình, quy chế trong công tác kế hoạch, tài chính, hậu cần;

Kết quả thực hiện quy trình, quy chế trong công tác kế hoạch, tài chính, hậu cần.

b) Xây dựng, công khai dự toán và quyết toán tài chính hằng năm theo quy định:

Xây dựng, công khai dự toán;

Thực hiện quyết toán đúng quy định.

c) Thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ:

Ban hành văn bản thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ của địa phương;

Kết quả thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ của địa phương.

d) Thực hiện quy chế dân chủ về tài chính:

Ban hành văn bản thực hiện quy chế dân chủ về tài chính trong địa phương;

Kết quả thực hiện quy chế dân chủ về tài chính trong địa phương.

đ) Thực hiện kiểm tra công tác quản lý, sử dụng tài chính, tài sản:

Xây dựng kế hoạch kiểm tra công tác quản lý, sử dụng tài chính, tài sản;

Xử lý các vấn đề phát hiện qua kiểm tra.

8. Xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số

a) Ứng dụng công nghệ thông tin:

Ban hành kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin;

Mức độ thực hiện kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Tỷ lệ triển khai ứng dụng phần mềm quản lý văn bản các mức độ: trên 80%; từ 70% đến dưới 80%; từ 50% đến dưới 70% và dưới 50%;

Tỷ lệ triển khai ứng dụng phần mềm quản lý công việc (mạng LAN) các mức độ: trên 50%; từ 20% đến dưới 50%; từ 10% đến dưới 20% và dưới 10%.

Kết quả xây dựng, nâng cấp, cập nhật phần mềm, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, website, dịch vụ công hoặc các ứng dụng công nghệ thông tin khác trong năm.

b) Chất lượng cung cấp thông tin trên Cổng hoặc Trang thông tin điện tử:

Cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin trên Cổng hoặc Trang thông tin điện tử.

c) Cung cấp dịch vụ công trực tuyến:

Số lượng dịch vụ công cung cấp trực tuyến;

Tỷ lệ thủ tục hành chính cung cấp trực tuyến mức độ 3, 4 có phát sinh hồ sơ trong năm;

Tỷ lệ hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý trực tuyến mức độ 3, mức độ 4.

d) Thực hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích:

Tỷ lệ thủ tục hành chính đã triển khai có phát sinh hồ sơ tiếp nhận/trả kết quả giải quyết qua dịch vụ bưu chính công ích;

Tỷ lệ hồ sơ thủ tục hành chính được tiếp nhận qua dịch vụ bưu chính công ích;

Tỷ lệ kết quả giải quyết thủ tục hành chính được trả qua dịch vụ bưu chính công ích.

đ) Áp dụng ISO trong hoạt động:

Thực hiện quy trình và công bố Hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001;

Tỷ lệ các thủ tục hành chính áp dụng đúng quy định ISO.

9. Thực hiện cơ chế một cửa

a) Triển khai thực hiện việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông đúng yêu cầu.

b) Số lượng thủ tục hành chính thực hiện tiếp nhận, giải quyết phù hợp cơ chế một cửa, một cửa liên thông các mức độ: từ 90% - 100%; từ 80% đến dưới 90%: từ 50% đến dưới 80% và dưới 50% tổng số thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết.

c) Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và mức độ hiện đại hóa của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.

d) Chất lượng phục vụ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả:

Thái độ phục vụ của cán bộ thực hiện tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính;

Thực hiện quy định thời gian giải quyết thủ tục hành chính tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả;

Chất lượng giải quyết thủ tục hành chính tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.

(Còn tiếp)