Sửa Nghị định 126: Quy định mới về tạm nộp thuế, sàn thương mại điện tử cung cấp thông tin người bán hàng

0:00 / 0:00
0:00
  • Nam miền Bắc
  • Nữ miền Bắc
  • Nữ miền Nam
  • Nam miền Nam
ANTD.VN - Doanh nghiệp tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 4 quý không thấp hơn 80% số thuế phải nộp cả năm; sàn thương mại điện tử phải cung cấp thông tin người bán hàng cho cơ quan thuế định kỳ hằng quý…

Đây là những quy định mới tại Nghị định 91/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế vừa được Chính phủ ban hành.

Tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 04 quý không thấp hơn 80% của năm

Theo khoản 3 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP (sửa đổi điểm b khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP) quy định về tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) như sau: Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp, tổng số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ, tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp của hãng vận tải nước ngoài đã tạm nộp của 04 quý không được thấp hơn 80% số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán năm.

Trước đó, Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định tổng số thuế TNDN, tổng số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ, tổng số thuế TNDN của hãng vận tải nước ngoài đã tạm nộp của 03 quý đầu năm tính thuế không được thấp hơn 75% số thuế thu TNDN phải nộp theo quyết toán năm.

Nếu tổng số đã tạm nộp của 3 quý đầu năm thấp hơn 75% số thuế phải nộp của cả năm thì doanh nghiệp bị tính tiền chậm nộp tính trên số thuế thấp hơn 75%.

Điều này gây khó khăn cho các doanh nghiệp vì việc phải ước số thuế phải nộp cả năm trong khi còn 2 tháng nữa mới kết thúc năm là chưa hợp lý. Do đó, Bộ Tài chính đã đề xuất sửa đổi quy định này tại Nghị định 91.

Quy định về việc tạm nộp thuế TNDN được áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2021 như sau:

Tính đến ngày 30/10/2022 người nộp thuế có số thuế tạm nộp 03 quý đầu kỳ tính thuế năm 2021 không thấp hơn 75% số phải nộp theo quyết toán năm, thì không áp dụng quy định tỷ lệ tạm nộp 04 quý tại Nghị định 91/2022/NĐ-CP.

Tính đến ngày 30/10/2022, người nộp thuế có số thuế tạm nộp 03 quý đầu kỳ tính thuế năm 2021 thấp hơn 75% số phải nộp theo quyết toán năm, thì được áp dụng tỷ lệ tạm nộp 04 quý không được thấp hơn 80% số phải nộp theo quyết toán năm nếu không tăng thêm số tiền chậm nộp.

Trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện thanh tra, kiểm tra đã tính tiền chậm nộp theo quy định về tạm nộp tại Nghị định 126 và khi áp dụng quy định tỷ lệ tạm nộp 04 quý theo Nghị định 91 được giảm số tiền chậm nộp thì người nộp thuế có văn bản đề nghị điều chỉnh giảm tiền chậm nộp gửi cơ quan thuế nơi phát sinh tiền chậm nộp.

Sàn thương mại điện tử phải cung cấp thông tin người bán hàng

Theo khoản 7 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP, tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam là chủ sở hữu sàn thương mại điện tử có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác và đúng hạn theo quy định cho cơ quan thuế thông tin của thương nhân, tổ chức, cá nhân có tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử.

Sàn thương mại điện tử phải cung cấp thông tin người bán hàng cho cơ quan thuế định kỳ hằng quý

Sàn thương mại điện tử phải cung cấp thông tin người bán hàng cho cơ quan thuế định kỳ hằng quý

Các thông tin cần cung cấp bao gồm: Tên người bán hàng; Mã số thuế hoặc số định danh cá nhân hoặc chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu, địa chỉ, số điện thoại liên lạc; Doanh thu bán hàng thông qua chức năng đặt hàng trực tuyến của sàn.

Việc cung cấp thông tin được thực hiện định kỳ hằng quý chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng đầu quý sau, bằng phương thức điện tử, qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế theo định dạng dữ liệu do Tổng cục Thuế công bố.

Bổ sung trường hợp người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế

Khoản 2 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP bổ sung thêm một trường hợp người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế. Cụ thể như sau:

Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế trong các trường hợp sau đây:

Người nộp thuế chỉ có hoạt động, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế đối với từng loại thuế.

Cá nhân có thu nhập được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và quy định tại điểm b khoản 2 Điều 79 Luật Quản lý thuế trừ cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản; chuyển nhượng bất động sản.

Doanh nghiệp chế xuất chỉ có hoạt động xuất khẩu thì không phải nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng.

Người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định tại Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.

Người nộp thuế nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế, trừ trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của khoản 4 Điều 44 Luật Quản lý thuế.

Người khai thuế thu nhập cá nhân là tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc trường hợp khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng, quý mà trong tháng, quý đó không phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của đối tượng nhận thu nhập. (Quy định mới bổ sung).