Trình Chính phủ kế hoạch cắt giảm điều kiện kinh doanh cuối tháng 10-2017

ANTD.VN - Ngày 13-10, Bộ Công Thương đã họp ban soạn thảo Nghị định sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật về điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ này.

Chọn lọc khi cắt giảm điều kiện kinh doanh

Ông Nguyễn Sinh Nhật Tân- Vụ trưởng Vụ Pháp chế (Bộ Công Thương) cho biết, khi xây dựng một nghị định sửa nhiều nghị định cần quan tâm đến công tác đánh giá tác động, ở các mặt như: môi trường kinh doanh, cộng đồng doanh nghiệp, các chủ thể liên quan. Đặc biệt là tác động đến góc độ quản lý nhà nước, đảm bảo mục tiêu lợi ích chung, lợi ích công cộng, lợi ích cho người tiêu dùng và những người thụ hưởng.

“Hiện số lượng điều kiện đầu tư, kinh doanh ước tính đã cắt giảm được là 22% nên kế hoạch cắt giảm sẽ hoàn thành và trình Chính phủ chậm nhất vào cuối tháng 10-2017” – ông Nguyễn Sinh Nhật Tân nói.

Theo ông Trần Duy Đông- Vụ trưởng Vụ Thị trường trong nước (Bộ Công Thương), loại bỏ các điều kiện nhưng phải đảm bảo không loại bỏ các điều kiện bảo vệ người tiêu dùng.

Mới đây, Bộ trưởng Bộ Công Thương Trần Tuấn Anh đã ban hành Quyết định 3610a, cắt giảm 675 điều kiện kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ này. Tuy nhiên, nhiều ý kiến cho rằng, sau khi tiếp tục rà soát, có thể cắt giảm thêm nhiều điều kiện kinh doanh nên con số cắt giảm cuối cùng có thể lớn hơn 675 điều kiện.

Bộ trưởng Trần Tuấn Anh nhấn mạnh: "Quyết định 3610A về cắt giảm thủ tục hành chính mới chỉ là 1 bước, sau đó vẫn tiếp tục rà soát đơn giản hoá các thủ tục trên tinh thần từng đơn vị trong bộ chủ động làm. Quan điểm là cắt giảm đi vào thực chất, phải đảm bảo hiệu quả, hiệu lực trong quản lý nhà nước". 

Nguyên tắc cắt giảm điều kiện kinh doanh của Bộ Công Thương là: hướng tới chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm; dựa trên nền tảng quan trọng là các cam kết hội nhâp quốc tế mà Việt Nam cam kết tham gia; bám sát vào Luật Đầu tư; dựa trên đánh giá về các nguồn lực của cơ quan quản lý, các cấp địa phương; đảm bảo tính khả thi và cuối cùng là gắn với cải cách hành chính.