Sắp tới, chỉ còn duy nhất 1 trường hợp được bán ô tô kèm theo biển số?

0:00 / 0:00
0:00
  • Nam miền Bắc
  • Nữ miền Bắc
  • Nữ miền Nam
  • Nam miền Nam
ANTD.VN - Từ 15-8, khi bán xe, chủ xe phải phải giữ lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và nộp cho cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục thu hồi, ngoại trừ duy nhất 1 trường hợp được bán ô tô kèm theo biển số.

Theo Thông tư 24/2023/TT-BCA, từ 15-8, biển số ô tô, xe máy sẽ được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe (còn gọi là biển số định danh). Biển số xe định danh sẽ đi theo chủ xe chứ không đi theo xe.

Vì vậy, khi bán xe, chủ xe phải phải giữ lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và nộp cho cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục thu hồi theo Khoản 4 Điều 6 Thông tư 24/2023.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe phải làm thủ tục thu hồi. Nếu quá thời hạn mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi hoặc giao giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi thì sẽ bị xử phạt.

Chủ xe không làm thủ tục thu hồi sau khi chuyển quyền sở hữu xe phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi vi phạm liên quan đến xe đó.

Từ 15-8, khi bán xe, chủ xe phải phải giữ lại biển số xe, nộp cho cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục thu hồi

Từ 15-8, khi bán xe, chủ xe phải phải giữ lại biển số xe, nộp cho cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục thu hồi

Về mức xử phạt bán xe không nộp lại biển số, Nghị định100/2019/NĐ-CP nêu rõ, chủ xe mô tô, xe máy không chấp hành việc thu hồi giấy đăng ký, biển số xe theo quy định sẽ bị phạt từ 800.000-2 triệu đồng (với cá nhân), 1,6-4 triệu đồng (với tổ chức).

Đối với ô tô, chủ xe vi phạm lỗi này sẽ bị phạt từ 2-4 triệu đồng (cá nhân), từ 4-8 triệu đồng (tổ chức).

Người mua xe cũ bao gồm cả ô tô và xe máy nếu không làm thủ tục đăng ký sang tên xe cũng sẽ bị phạt tiền.

Như vậy, sắp tới, trường hợp duy nhất được bán xe kèm theo biển số là ô tô gắn biển số trúng đấu giá.

Về hồ sơ thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe khi bán, cho tặng xe, theo Khoản 1 Điều 14 Thông tư 24/2023, hồ sơ bao gồm: Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe; Giấy tờ của chủ xe theo quy định; 2 bản chà số máy, số khung xe; Chứng nhận đăng ký xe; Biển số xe; Bản sao chứng từ mua bán, cho tặng theo quy định…

Thủ tục thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số với trường hợp bán, cho tặng xe thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 15 Thông tư 24/2023. Theo đó, chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến; nộp hồ sơ thu hồi và nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe theo quy định;

Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe theo quy định (có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe).

Ngoài ra, Thông tư 24/2023 cũng nêu rõ các trường hợp thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe, gồm: Xe hỏng không sử dụng được, bị phá hủy do nguyên nhân khách quan; Xe hết niên hạn sử dụng, không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật;

Xe bị mất cắp, bị chiếm đoạt không tìm được hoặc xe thải bỏ, chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; Xe nhập khẩu miễn thuế hoặc xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất, chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy;

Xe đăng ký tại các khu kinh tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam; Xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển; Xe tháo máy, khung để đăng ký cho xe khác;

Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền số máy, số khung bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa hoặc cấp biển số không đúng quy định.