NHNN yêu cầu ngân hàng cung cấp thông tin tài khoản khách hàng cho cơ quan thuế

0:00 / 0:00
0:00
  • Nam miền Bắc
  • Nữ miền Bắc
  • Nữ miền Nam
  • Nam miền Nam
ANTD.VN - Ngân hàng Nhà nước vừa có công văn gửi các tổ chức tín dụng (TCTD), chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc cung cấp thông tin, phối hợp với Cơ quan quản lý thuế.

Theo đó, Ngân hàng Nhà nước đề nghị các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài căn cứ các quy định tại Luật Quản lý thuế 2019; Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế (Nghị định 126); Nghị định 117/2018/NĐ-CP của Chính phủ về việc giữ bí mật, cung cấp thông tin khách hàng của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (Nghị định 117) và các Thông tư, văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) về cung cấp thông tin để thực hiện cung cấp thông tin, phối hợp với cơ quan quản lý thuế theo đúng quy định.

Cơ quan thuế có quyền yêu cầu ngân hàng cung cấp một số thông tin liên quan đến tài khoản khách hàng nhằm mục đích thanh, kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ thuế

Cơ quan thuế có quyền yêu cầu ngân hàng cung cấp một số thông tin liên quan đến tài khoản khách hàng nhằm mục đích thanh, kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ thuế

Cụ thể, Công văn của Ngân hàng Nhà nước đã liệt kê 5 quy định pháp luật liên quan bao gồm:

Thứ nhất, theo Luật Quản lý thuế năm 2019, tại khoản 2 Điều 27 đã quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của ngân hàng thương mại (NHTM) trong việc cung cấp thông tin về số hiệu tài khoản theo mã số thuế của người nộp thuế khi mở tài khoản; Điểm a khoản 2 Điều 98 quy định về trách nhiệm của NHTM trong việc cung cấp thông tin giao dịch qua tài khoản người nộp thuế; Điều 129 quy định về cưỡng chế, phong tỏa tài khoản thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế.

Thứ hai, tại Nghị định 126, Điều 30 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của NHTM, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán; Khoản 4 Điều 31 quy định về trách nhiệm của TCTD nơi tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế mở tài khoản.

Thứ ba, tại Nghị định 117, Điều 4 quy định về nguyên tắc giữ bí mật, cung cấp thông tin khách hàng; Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 quy định về hình thức, thời hạn, trình tự, thủ tục và hồ sơ yêu cầu cung cấp thông tin; Khoản 9 Điều 10 quy định về thẩm quyền ký văn bản yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng của các đơn vị thuộc Cơ quan quản lý thuế;

Điểm a khoản 1 Điều 11 quy định các trường hợp cung cấp thông tin khách hàng; Khoản 2 Điều 14 quy định quyền và trách nhiệm của TCTD; Điều 15 quy định quyền và trách nhiệm của cơ quan Nhà nước, tổ chức khác, cá nhân trong việc yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng của TCTD.

Thứ tư, Điều 81 Thông tư 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính. Theo đó, quy định trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân ở Việt Nam có liên quan trong trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của nhà cung cấp ở nước ngoài.

Thứ năm, Công văn 1305/TCT-KK ngày 26/4/2022 của Tổng Cục Thuế về việc triển khai cung cấp thông tin về tài khoản của người nộp thuế theo quy định tại Nghị định 126, trong đó yêu cầu, hướng dẫn các NHTM, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp thông tin tài khoản thanh toán của người nộp thuế theo quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 30 Nghị định 126.

Theo Nghị định 126/2020 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý thuế, thông tin mà ngân hàng thương mại cung cấp cho cơ quan thuế bao gồm tên chủ tài khoản, số hiệu tài khoản, ngày mở (ngày bắt đầu hoạt động), ngày đóng tài khoản.

Đây là các thông tin được cung cấp định kỳ. Chậm nhất trong thời gian 90 ngày, ngân hàng thương mại lập và gửi danh sách tài khoản thanh toán của người nộp thuế lần đầu đến Tổng cục thuế, bao gồm toàn bộ các tài khoản thanh toán của người nộp thuế còn hiệu lực của tháng liền kề tháng cung cấp thông tin.

Định kỳ hàng tháng (chậm nhất ngày 10 của tháng kế tiếp), ngân hàng thương mại cung cấp thông tin số hiệu tài khoản phát sinh mới trong tháng.

Ngoài ra, Nghị định 126/2020 cũng quy định ngân hàng cung cấp thông tin giao dịch qua tài khoản, số dư tài khoản, số liệu giao dịch theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế để phục vụ cho mục đích thanh tra, kiểm tra xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế theo quy định của pháp luật về thuế.

Khi đó, cơ quan thuế thực hiện bảo mật trong truyền nhận, khai thác, lưu trữ thông tin tài khoản của người nộp thuế.