Cộng đồng quốc tế đánh giá cao Việt Nam được nâng hạng tín nhiệm quốc gia

0:00 / 0:00
0:00
  • Nam miền Bắc
  • Nữ miền Bắc
  • Nữ miền Nam
  • Nam miền Nam
ANTD.VN - Trong bối cảnh toàn cầu nhiều biến động và thách thức, mức tín nhiệm quốc gia của Việt Nam lại vừa được Moody’s Investors Service nâng hạng, thể hiện sự đánh giá cao của cộng đồng quốc tế về các nỗ lực của Việt Nam.
Sức mạnh kinh tế được củng cố khiến Việt Nam được Moody's nâng xếp hạng tín nhiệm

Sức mạnh kinh tế được củng cố khiến Việt Nam được Moody's nâng xếp hạng tín nhiệm

Thông điệp có ý nghĩa hết sức tích cực

Mới đây, tổ chức xếp hạng tín nhiệm Moody’s Investors Service đã nâng xếp hạng tín nhiệm quốc gia dài hạn của Việt Nam từ mức Ba3 lên mức Ba2. Triển vọng xếp hạng được thay đổi từ “tích cực” sang “ổn định”. Việt Nam là quốc gia duy nhất ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương và là 1 trong 4 quốc gia trên toàn thế giới được Moody’s nâng bậc tín nhiệm kể từ đầu năm đến nay.

Việc Moody’s nâng hạng hệ số tín nhiệm quốc gia của Việt Nam lên mức Ba2 phản ánh đánh giá của tổ chức này về sức mạnh kinh tế ngày càng được tăng cường và khả năng chống chịu của Việt Nam trước các “cú sốc” vĩ mô bên ngoài, thể hiện ở năng lực cạnh tranh ngày càng nâng cao và việc tham gia ngày càng sâu rộng vào chuỗi giá trị toàn cầu. Năng lực cạnh tranh tăng trong khu vực sản xuất, chế biến, chế tạo của Việt Nam thể hiện hiệu quả vượt trội so với các quốc gia cùng mức xếp hạng trong khu vực và đã góp phần cải thiện thu nhập ngày càng tăng của người dân. Đặc biệt, việc Việt Nam tham gia vào nhiều hiệp định thương mại song phương và khu vực đã khẳng định vị thế ngày càng mở rộng trong chuỗi giá trị toàn cầu. Moody’s đánh giá các hiệp định thương mại tự do này sẽ giúp cải thiện năng lực cạnh tranh của Việt Nam đối với danh mục hàng hóa với giá trị gia tăng thấp hơn; đồng thời, củng cố vững chắc vị thế của Việt Nam trong chuỗi cung ứng đối với mặt hàng công nghệ với giá trị gia tăng cao.

Kết quả nâng hạng cũng phản ánh nền tảng tài khóa vững chắc được hỗ trợ bởi chi phí vay được kiểm soát ở mức hợp lý, điều hành chính sách tài khóa cẩn trọng và thanh khoản của danh mục nợ chính phủ được cải thiện. Cụ thể, Chính phủ đã triển khai kế hoạch tài chính ngân sách trung hạn, tập trung huy động vốn trong nước từ các nhà đầu tư tổ chức với chi phí thấp, kỳ hạn dài và tiếp tục duy trì thành quả kiểm soát tỷ lệ nợ trên GDP ổn định, thấp hơn tỷ lệ các năm trước và dưới mức trần 60%, trong khi vẫn điều hành chính sách tài khóa linh hoạt để hỗ trợ phục hồi và tăng trưởng kinh tế. Trong hoạch định chính sách tài khóa, Chính phủ cũng chú trọng đưa ra các giải pháp căn cơ hướng tới xử lý các thách thức trong dài hạn như nâng cao khả năng thích ứng với nguy cơ biến đổi khí hậu, đầu tư vào giáo dục và đào tạo nghề nhằm nâng cao năng suất lao động và tạo công ăn việc làm trong những ngành nghề với giá trị gia tăng cao hơn. Đây là những yếu tố được Moody’s đánh giá cao.

Được một tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế (CRA) như Moody's, S&P và Fitch Rating nâng mức đánh giá là tín hiệu tích cực bởi nó đem lại những lợi ích. Hiện tại, nhiều tổ chức tài chính lớn trên thế giới đang tham chiếu mức tín nhiệm của các CRA này để áp dụng vào định giá cổ phiếu, trái phiếu toàn cầu. Khi xếp hạng tín nhiệm đối với một quốc gia tăng lên thì sẽ làm giảm rủi ro đối với cổ phiếu, trái phiếu của chính phủ cũng như các tổ chức trong quốc gia đó phát hành, đặc biệt là trong mắt các nhà đầu tư quốc tế.

Với việc xếp hạng tín nhiệm được nâng lên, Việt Nam có thể nâng cao khả năng huy động vốn cũng như đa dạng hóa nguồn huy động vốn trên thị trường quốc tế, bởi đây là cơ sở đảm bảo về năng lực tài chính của Việt Nam, đem lại sự tin tưởng cho các nhà đầu tư, tổ chức tài chính trong và ngoài nước, các đối tác chiến lược, đặc biệt trong giai đoạn Việt Nam nỗ lực phục hồi kinh tế sau cú sốc đại dịch Covid-19. Thêm vào đó, Việt Nam đã trở thành nước thu nhập trung bình và nguồn vốn vay ODA, vay ưu đãi dành cho Việt Nam đang giảm dần, tiến tới kết thúc. Việc nâng bậc xếp hạng tín nhiệm quốc gia là thông điệp có ý nghĩa hết sức tích cực khi Việt Nam chuyển dần sang phụ thuộc nhiều hơn vào vay thương mại.

Nỗ lực cải cách để nâng hạng tín nhiệm quốc gia

Với vai trò quan trọng của xếp hạng tín nhiệm quốc gia, việc nâng mức hạng tín nhiệm là điều mà các nước đều nỗ lực phấn đấu. Trong thập kỷ vừa qua, Việt Nam ngày càng quan tâm, đề cao tầm quan trọng của công tác xếp hạng tín nhiệm quốc gia và sự cần thiết của việc cải thiện kết quả hệ số tín nhiệm quốc gia. Điều này là cần thiết bởi dù xếp hạng tín nhiệm của Việt Nam được nâng lên nhưng hiện vẫn ở mức mà theo đó, chi phí vay nợ của Việt Nam không có thay đổi đáng kể so với trước đây, cho dù Việt Nam có thể huy động vốn nhiều hơn. Thêm vào đó, việc xếp hạng này chỉ có ý nghĩa ngắn hạn, hay nói cách khác Việt Nam phải liên tục nỗ lực cải cách để tìm cách nâng hạng hoặc ít nhất là duy trì được mức xếp hạng này trong bối cảnh áp lực tài chính hiện nay.

Để tạo điều kiện cho Chính phủ cũng như các thành phần kinh tế tư nhân tiếp cận thị trường vốn quốc tế, Việt Nam đã ký kết thỏa thuận với 3 tổ chức xếp hạng tín nhiệm lớn nhất trên thế giới gồm Moody’s, S&P và Fitch. Để nâng hạng tín nhiệm quốc gia Việt Nam từ nay đến 2030, Chính phủ đã thông qua “Đề án cải thiện xếp hạng tín nhiệm quốc gia tới năm 2030”. Theo đó, phấn đấu đạt mức xếp hạng tín nhiệm từ Ba3 (đối với Moody's) hoặc BBB- (đối với S&P và Fitch) trở lên; tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình quân cả giai đoạn khoảng 7%/năm; GDP bình quân đầu người theo giá hiện hành đến năm 2030 đạt khoảng 7.500 USD; tổng đầu tư xã hội bình quân đạt 33-35% GDP. Đề án cũng đặt mục tiêu kiểm soát bội chi ngân sách Nhà nước được Quốc hội phê duyệt trong dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm và kế hoạch tài chính quốc gia 5 năm, phấn đấu bội chi ngân sách Nhà nước đến năm 2030 khoảng 3% GDP; nợ công không quá 60% GDP, nợ Chính phủ không quá 50% GDP...

Để tiếp tục đạt được các mức nâng xếp hạng tiếp theo, có 2 yếu tố mà Việt Nam sẽ phải quan tâm và làm tốt hơn, đó là sức mạnh về thể chế, quản trị, các cải cách của khu vực ngân hàng và doanh nghiệp nhà nước để giảm thiểu rủi ro. Sức mạnh về thể chế và quản trị thể hiện ở tính hiệu lực, hiệu quả của các chính sách và thực thi chính sách, thể hiện ở việc công bố công khai kịp thời và đầy đủ các chỉ số về quản trị. Về lĩnh vực ngân hàng, cần đẩy mạnh tái cấu trúc; giảm rủi ro nợ xấu thông qua các biện pháp tăng cường vốn hóa; cải thiện chất lượng tài sản; đẩy mạnh tiến độ xử lý các tài sản có vấn đề, nợ xấu. Tiếp đó là hoàn thiện hành lang pháp lý về cấp tín dụng, tập trung tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương của chính phủ; kiểm soát chặt chẽ các lĩnh vực rủi ro cao. Bên cạnh đó, cần tiếp tục thực hiện sắp xếp lại và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa; tăng cường tính minh bạch, công khai dữ liệu của ngân hàng và doanh nghiệp...

Việt Nam cũng cần nâng cao các tiêu chuẩn công bố dữ liệu; cải thiện chất lượng và tính kịp thời của dữ liệu, tăng cường phối hợp và chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan điều hành kinh tế vĩ mô; tăng cường minh bạch chính sách tài khóa. Cần cải thiện các chỉ số tài khóa, giảm dần bội chi ngân sách nhà nước. Đồng thời, cần bảo đảm sự đồng bộ giữa kế hoạch đầu tư công trung hạn với kế hoạch tài chính quốc gia và vay, trả nợ công 5 năm.