Từ 1-3: Hợp đồng bảo hiểm xe máy bắt buộc chấm dứt trong trường hợp nào?

0:00 / 0:00
0:00
  • Nam miền Bắc
  • Nữ miền Bắc
  • Nữ miền Nam
  • Nam miền Nam
ANTD.VN - Từ 1-3, chỉ còn 3 trường hợp chấm dứt hợp đồng bảo hiểm xe máy bắt buộc. Cũng từ thời điểm này, chủ xe được cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử.

Điều 10 Nghị định 03/2021/NĐ-CP về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới quy định rõ về các trường hợp chấm dứt hợp đồng bảo hiểm. Theo đó, có 3 trường hợp chấm dứt hợp đồng, gồm:

Chấm dứt hợp đồng bảo hiểm trong các trường hợp phải thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định của Bộ Công an; Chấm dứt hợp đồng bảo hiểm trong trường hợp chủ xe cơ giới không thanh toán đủ phí bảo hiểm; Đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm trong trường hợp có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở tính phí bảo hiểm dẫn đến tăng, giảm các rủi ro được bảo hiểm.

Trong khi đó, theo quy định hiện hành (Nghị định 103/2008), có tới 4 trường hợp hợp đồng bảo hiểm bị hủy bỏ, đó là: Xe cơ giới bị thu hồi đăng ký và biển số theo quy định của pháp luật; Xe cơ giới hết niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật; Xe bị mất được cơ quan công an xác nhận; Xe không sử dụng được hoặc bị phá huỷ do tai nạn giao thông được cơ quan công an xác nhận.

Từ 1-3, nhiều quy định mới về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới sẽ được áp dụng

Từ 1-3, nhiều quy định mới về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới sẽ được áp dụng

Ngoài nội dung trên, khoản 4 Điều 6 Nghị định 03/2021 còn nêu rõ, trường hợp cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử, doanh nghiệp bảo hiểm phải tuân thủ các quy định của Luật Giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành; Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử phải tuân thủ đầy đủ các quy định hiện hành và phản ánh đầy đủ các nội dung quy định tại khoản 3 Điều này (Nghị định 103/2008/NĐ-CP không quy định).

Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử gồm các nội dung: Tên, địa chỉ, số điện thoại (nếu có) của chủ xe cơ giới; Số biển kiểm soát hoặc số khung, số máy; Loại xe, trọng tải, số chỗ ngồi, mục đích sử dụng đối với xe ô tô; Tên, địa chỉ, số điện thoại đường dây nóng của doanh nghiệp bảo hiểm; Mức trách nhiệm bảo hiểm dân sự đối với bên thứ ba và hành khách; Trách nhiệm của chủ xe cơ giới, người lái xe khi xảy ra tai nạn; Thời hạn bảo hiểm, phí bảo hiểm, thời hạn thanh toán phí bảo hiểm; Ngày, tháng, năm cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm.

Bên cạnh đó, trên Giấy chứng nhận còn có mã số, mã vạch được đăng ký, quản lý và sử dụng theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ để lưu trữ, chuyển tải và truy xuất thông tin định danh doanh nghiệp bảo hiểm và nội dung cơ bản của Giấy chứng nhận bảo hiểm.

Như vậy, từ 1-3, người điều khiển xe máy, ô tô… có thể được cấp giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử.