Những trường hợp được miễn giấy phép lao động khi làm việc tại Việt Nam?

0:00 / 0:00
0:00
  • Nam miền Bắc
  • Nữ miền Bắc
  • Nữ miền Nam
  • Nam miền Nam
ANTD.VN - Lao động người nước ngoài di chuyển nội bộ doanh nghiệp thuộc 11 ngành dịch vụ theo cam kết WTO không thuộc diện cấp giấy phép lao động tại Việt Nam.

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 219/2025/NĐ-CP quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, có hiệu lực từ ngày 7/8/2025. Nghị định có một số quy định mới về cấp giấy phép cho lao động nước ngoài tại Việt Nam.
Theo quy định mới, các trường hợp miễn giấy phép lao động gồm những đối tượng quy định tại khoản 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 154 Bộ Luật Lao động. Cụ thể:

Nhà đầu tư và quản lý doanh nghiệp: Chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn từ 3 tỉ đồng trở lên của công ty TNHH; Chủ tịch HĐQT hoặc thành viên HĐQT có vốn góp từ 3 tỉ đồng trở lên của công ty cổ phần.

Chuyên gia, tư vấn kỹ thuật phục vụ dự án sử dụng vốn ODA theo điều ước quốc tế; phóng viên nước ngoài được Bộ Ngoại giao cấp phép; giảng viên, quản lý tại cơ sở giáo dục do cơ quan ngoại giao hoặc tổ chức liên chính phủ thành lập.

Học sinh, sinh viên, học viên thực tập theo thỏa thuận hoặc thư mời làm việc tại Việt Nam; học viên tập sự trên tàu biển Việt Nam; thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài được phép làm việc.

Người có hộ chiếu công vụ, người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại, tình nguyện viên thực hiện điều ước quốc tế, hoặc làm việc dưới 90 ngày/năm tại Việt Nam.

Trường hợp di chuyển nội bộ doanh nghiệp thuộc 11 ngành dịch vụ theo cam kết WTO, đã làm việc cho doanh nghiệp ít nhất 12 tháng trước khi sang Việt Nam...

Nghị định số 219/2025/NĐ-CP nêu rõ, trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động, cơ quan có thẩm quyền xem xét chấp thuận nhu cầu và thực hiện cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài.

Trường hợp không chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài, hoặc không cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài phải có văn bản trả lời, và nêu rõ lý do trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

Về thẩm quyền cấp giấy phép, Nghị định số 219 quy định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động và giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc cho người sử dụng lao động có trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện, hoặc địa điểm kinh doanh tại địa phương nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc.

Trường hợp người lao động nước ngoài làm việc cho một người sử dụng lao động tại nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi người sử dụng lao động có trụ sở chính có thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động, và giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc phân cấp cho cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động, và giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật.