- Chính thức áp dụng hàng loạt quy định mới về điều kiện, mức thu nhập mua nhà ở xã hội
- Thêm hàng loạt trường hợp giao và cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất?
Điều 31 - Luật Việc làm 2025 quy định, các đối tượng dưới đây bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp, đó là người làm việc theo: Hợp đồng lao động không xác định thời hạn; Hợp đồng xác định thời hạn từ 1 tháng trở lên (thay vì 3 tháng trở lên như trước); Người làm việc không trọn thời gian, có tiền lương từ mức tối thiểu trở lên; Các chức danh quản lý hưởng lương: Quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên; Thành viên HĐQT, Tổng giám đốc, Giám đốc, người đại diện phần vốn;
Bên cạnh đó, Luật còn điều chỉnh các chế độ của bảo hiểm thất nghiệp, gồm: Tư vấn, giới thiệu việc làm; Hỗ trợ người lao động tham gia đào tạo, nâng cao trình độ kỹ năng nghề; Trợ cấp thất nghiệp; Hỗ trợ người sử dụng lao động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.
Đặc biệt, Luật Việc làm 2025 còn điều chỉnh mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa. Luật giữ nguyên công thức tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng bổ sung trần tối đa mới và quy định lại thời gian hưởng theo hướng cụ thể hơn.
Theo đó. mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng = 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 6 tháng gần nhất, tối đa không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng tại tháng cuối cùng đóng BHTN.
Thời gian hưởng được tính như sau: Đóng đủ 12 tháng đến dưới 36 tháng, hưởng 3 tháng trợ cấp. Sau đó, mỗi 12 tháng đóng thêm, hưởng thêm 1 tháng trợ cấp; Tối đa hưởng 12 tháng trợ cấp thất nghiệp.
Luật cũng thay đổi điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp, trong đó điều kiện về thời gian đóng như sau:
Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng...; Trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 12 tháng thì phải đóng đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng…”
Cũng theo Luật này, doanh nghiệp không đóng đủ BHTN thì phải tự chi trả quyền lợi cho người lao động.
Theo khoản 7 Điều 33, trường hợp người sử dụng lao động không đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng thì phải trả khoản tiền tương ứng với các chế độ bảo hiểm thất nghiệp mà người lao động được hưởng theo quy định của pháp luật.
Điều này áp dụng với các chế độ như trợ cấp thất nghiệp; Hỗ trợ học nghề; Tư vấn giới thiệu việc làm; Đóng BHYT cho người hưởng trợ cấp thất nghiệp…
Ngoài ra, Luật cũng nêu rõ, người lao động nhận trợ cấp thất nghiệp sớm hơn, chỉ sau 11 ngày. Khoản 3 Điều 39 quy định “thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp là ngày làm việc thứ 11 kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp”. Như vậy, so với quy định hiện hành, quy trình giải quyết đã được rút ngắn 5 ngày làm việc.
Không chỉ có vậy, người lao động còn được chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp; Có quyền bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trong các trường hợp: Có việc làm và thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc; Thực hiện nghĩa vụ quân sự, công an, dân quân thường trực; Học tập có thời hạn >12 tháng; Bị tạm giam, đi cai nghiện, giáo dục bắt buộc; Ra nước ngoài định cư…